Hotline: 0901 333 689 | Mail: datvietmedi@gmail.com
Máy xét nghiệm nước tiểu 13 thông số là thiết bị xét nghiệm cao cấp, chuyên sâu 13 thông số xét nghiệm nước tiểu khác nhau. Các thông số này đóng vai trò quan trọng để cung cấp cơ sở chẩn đoán bệnh cho bác sĩ và chuyên gia y tế có chuyên môn. Vậy đọc que test như thế nào? Chỉ số có ý nghĩa gì? Cùng Đất Việt Medical tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Que test xét nghiệm nước tiểu là một loại que chuyên dụng trong những phân tích nước tiểu. Que test được sử dụng với mục đích kiểm tra vi thể, chỉ số hóa học và các khía cạnh trực quan của nước tiểu. Từ việc nhìn vào kết quả trên que test nước tiểu, bác sĩ sẽ chẩn đoán được các dấu hiệu bất thường trong sức khỏe của bệnh nhân.
Cụ thể, xét nghiệm nước tiểu sẽ đo lường các hợp chất hóa học trong nước tiểu của người bệnh. Thông qua đó, các bệnh lý về thận, đường tiết niệu, gan, tiểu đường,...sẽ được phát hiện và chữa trị kịp thời.
Xem thêm:
Muốn đọc được que test nước tiểu 13 thông số, bạn cần hiểu được ý nghĩa của các chỉ số đó. Một que thử nước tiểu đầy đủ thường có các chỉ số dưới đây:
1. Urobilinogen
Urobilinogen là một chất được tạo nên từ bilirubin liên hợp. Hầu hết Urobilinogen được thải ra ngoài qua phân hoặc được vận chuyển quay trở lại gan, sau đó chuyển hóa thành mật. Một số ít Urobilinogen (dưới 1%) được đào thải qua nước tiểu.
Nồng độ Urobilinogen bình thường là 3.2 - 16 umol/L. Nếu chỉ số Urobilinogen tăng thì bệnh nhân có thể đang mắc các bệnh về thiếu máu ác tính, viêm gan thứ phát do nhiễm khuẩn, xơ gan, tan máu ngoài mạch máu. Nếu chỉ số Urobilinogen nhỏ hơn 3.2 umol/L thì người bệnh có nguy cơ về vàng da tắc mật.
2. Leukocytes
Leukocytes là một chỉ số phản ánh sự có mặt của bạch cầu trong nước tiểu. Leukocytes được phát hiện thông qua việc phát hiện nồng độ esterase của bạch cầu (nồng độ esterase mà cao thì đó là dấu hiệu tương quan tốt với số lượng bạch cầu có trong nước tiểu).
Nồng độ Leukocytes bình thường đo được là 0 tế bào bạch cầu/uL. Nếu chỉ số tăng thì người bệnh có khả năng đang dùng thuốc kháng sinh hoặc bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
3. Nitrite
Nitrite là sản phẩm được chuyển hóa sau cùng của nitrat, xảy ra khi có vi khuẩn Gram (-) như khuẩn Klebsiella hay E.coli. Do đó, nồng độ bình thường của Nitrite là 0 mmol/L, nếu lớn hơn giá trị này thì đó chính là dấu hiệu của việc nhiễm khuẩn.
4. Bilirubin
Bilirubin là một chất chỉ xuất hiện trong nước tiểu nếu cơ thể bị bệnh gan, tức là ở người khỏe mạnh thì Bilirubin sẽ không có trong nước tiểu (nồng độ 0 umol/L).
Hóa chất này là một loại sản phẩm phụ của việc thoái hóa hồng cầu của gan. Chất này sau đó sẽ được liên hợp với acid glucuronic, rồi được bài tiết thông qua mật. Bilirubin cũng có thể được bài tiết qua thận khi nằm trong ruột.
Chỉ số Bilirubin tăng cao là dấu hiệu của các bệnh như: xơ gan, thuốc, viêm gan virus, vàng da tắc mật (do ung thư đầu tụy).
5. Acid ascorbic (vitamon C) niệu
Acid ascorbic là là một loại chất chống oxy hóa. Điều này gây ra gây ra hiện tượng nhiễu kết quả xét nghiệm. Do đó, nồng độ hóa chất này bình thường là 0 mmol/L.
Việc xét nghiệm Acid ascorbic giúp bác sĩ chắc chắn về kết quả xét nghiệm, tránh sự sai lệch. Nếu nồng độ Acid ascorbic cao hơn 0 mmol/L có thể khiến việc xét nghiệm máu, bạch cầu, glucose, bilirubin và nitrite ra kết quả là âm tính giả.
6. Máu (blood)
Máu không thường xuyên xuất hiện trong nước tiểu (với nồng độ nên là dưới 10 hồng cầu/uL). Do đó, máu xuất hiện trong nước tiểu là biểu hiện của những chấn thương hệ bài tiết: ung thư, sỏi, viêm, nhiễm khuẩn, rối loạn đông máu.
7. Protein
Protein thường có trong nước tiểu với nồng độ dưới 0.15 g/L. Nếu chỉ số Protein tăng thì đó là dấu hiệu của thận hư, bệnh cầu thận, viêm cầu thận, viêm bể thận. Tuy nhiên, nguyên nhân có thể tới từ suy tim tắc nghẽn, tăng huyết áp lành tính, viêm nội tâm mạc (do vi khuẩn bán cấp).
8. Glucose
Glucose xuất hiện trong nước tiểu với tỷ lệ rất nhỏ với nồng độ dưới 2.8 mmol/L. Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc tiểu đường thai kỳ (việc tái hấp thụ Glucose giảm xuống). Ngoài ra, Glucose cũng tăng do tác dụng của một số loại thuốc như methyldopa, penicillin, phenothiazin, lithium,...
9. Microalbumin niệu
Microalbumin niệu là chỉ số thể hiện kết quả albumin nồng độ thấp trong mẫu bệnh phẩm (nước tiểu). Với nước tiểu trong 24 giờ thì albumin có nồng độ là 30 - 300 mg, nước tiểu bất kỳ thì albumin có nồng độ từ 20 - 200 mg/L.
Chỉ số Microalbumin niệu có nồng độ bình thường là dưới 20 mg/L. Nếu chỉ số Microalbumin nằm ngoài khoảng này thì người bệnh có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, cao huyết áp. Bên cạnh đó, đối với bệnh nhân tiểu đường thì chỉ số Microalbumin thể hiện nguy cơ cao về diễn tiến xấu của bệnh, cũng như những bệnh thần kinh ngoại biên, võng mạc, tăng huyết áp,...
10. Creatinin niệu
Creatinin là sản phẩm thải cuối cùng của việc chuyển hóa creatine - một hợp chất xuất hiện chủ yếu ở cơ bắp. Nồng độ Creatinin liên quan đến khối lượng cơ thể với nồng độ bình thường là 2.0 - 22.0 mmol/L. Nếu chỉ số Creatinin đo được trong khoảng này thì thận hoạt động tốt, nếu nồng độ Creatinin nằm ngoài khoảng này thì người bệnh có nguy cơ mắc bệnh thận, suy thận, nhiễm khuẩn thận, tắc đường tiết niệu (do sỏi),...
11. Keton
Keton là tên chung của một nhóm hóa chất: acid beta-hydroxybutyric, axeton axetic, axeton. Keton là sản phẩm cuối cùng thải ra của hoạt động chuyển hóa chất béo không hoàn toàn. Nhóm chất này được tích lũy ở huyết tương và được thải qua nước tiểu.
Nồng độ bình thường của Keton đo bằng que test là 0 mmol/L. Nếu chỉ số là dương tính (lớn hơn 0 mmol/L) thì người bệnh đang ăn quá ít carbohydrate, nghiện rượu, đói hoặc đang mắc tiểu đường, cường giáp.
12. pH
pH là một chỉ số cơ bản khi xét nghiệm nước tiểu. Xét nghiệm chỉ số pH cho biết dấu hiệu về các bệnh lý: sỏi thận, nhiễm khuẩn tiết niệu, thuốc.
Nồng độ pH bình thường trong nước tiểu là 5.5 - 7.0. Nếu pH cao thì nguyên nhân có thể tới từ chế độ ăn (chay, ăn trái cây có múi, ăn ít carbohydrate), hội chứng Faconi, nhiễm acid ống thận xa. Nếu pH thấp thì do bệnh nhân ăn nhiều hoa quả, giàu đạm, tiểu đường, lao phổi, tiêu chảy.
13. Tỷ trọng nước tiểu (specific gravidity)
Tỷ trọng nước tiểu là nồng độ các chất hòa tan có trong nước tiểu khi so sánh với nước. Tỷ trọng nước tiểu là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng pha loãng hoặc cô đặc nước tiểu của thận, từ đó đánh giá chức năng thận.
Chỉ số tỷ trọng nước tiểu bình thường là 1010 - 1025. Chỉ số bất thường trong những trường hợp sau:
Bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông để bạn biết cách đọc đúng que test máy xét nghiệm nước tiểu 13 thông số. Đây là loại que test nhiều chỉ số hơn được sử dụng trong những máy phân tích nước tiểu chuyên sâu. Nếu bạn chỉ cần mua loại que test 11 thông số với sản phẩm thích hợp là Contec BC-400, bạn có thể liên hệ chúng tôi để mua hàng chính hãng, giá hấp dẫn nhất thị trường!
Hãng sản xuất: ZYBIO
Nước sản xuất: Trung Quốc
Tải Brochure Tiếng ViệtTải Brochure Tiếng Anh Tải thông số kỹ thuật Hướng dẫn sử dụng
Hãng sản xuất: ZYBIO
Nước sản xuất: Trung Quốc
Tải Brochure Tiếng ViệtTải Brochure Tiếng Anh Tải thông số kỹ thuật Hướng dẫn sử dụng
Hãng sản xuất: CORNLEY
Nước sản xuất: Trung Quốc
Tải Brochure Tiếng ViệtTải Brochure Tiếng Anh Tải thông số kỹ thuật Hướng dẫn sử dụng