Hotline: 0901 333 689   |   Mail: datvietmedi@gmail.com

Hỗ trợ tư vấn 1: 094 730 7887

Hỗ trợ tư vấn 2: 098 925 6289

Hỗ trợ tư vấn 3: 096 296 0330

Lý thuyết phân tích của máy huyết học

Máy huyết học là một trong những thiết bị xét nghiệm được dùng nhiều nhất hiện nay tại các cơ sở y tế. Vậy có những lý thuyết nền tảng nào để máy hoạt động hiệu quả? Đất Việt Medical sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này trong bài viết dưới đây. 

lý thuyết của máy xét nghiệm huyết học

Phân tích hồng cầu (RBC) và tiểu cầu (PLT)

Quá trình phân tích hồng cầu và tiểu cầu được thực hiện trong buồng đếm RBC/PLT. Hồng cầu và tiểu cầu được cầu hóa đẳng tích bằng SDS (do tế bào hồng cầu lõm hai mặt còn tiểu cầu là tế bào lồi hai mặt). Sau đó, chúng sẽ được cố định trong hình dạng hình cầu bằng Glutaraldehyde, điều này có tác dụng loại trừ đi các sai sót do những tư thế khác nhau của hồng cầu/tiểu cầu khi đi ngang qua điểm đo.

Sau khi được xử lý, hồng cầu và tiểu cầu sẽ có dạng hình cầu, tuy nhiên chúng vẫn giữ thể tích ban đầu của mình để xét nghiệm. Nhờ có dạng hình cầu mà máy có thể đo các tế bào ở mọi tư thế mà vẫn phản ánh đúng thể tích tế bào.

Đọc thêm:

Bỏ túi kinh nghiệm mua máy xét nghiệm huyết học

TOP 5 máy xét nghiệm huyết học tốt nhất năm 2023

Máy xét nghiệm huyết học giá bao nhiêu?

Phân tích hồng cầu

Khi đi ngang qua điểm đo, hồng cầu sẽ được chiếu Laser 670 nm. Tia sáng sau đó được phân thành nhiều hướng khác nhau. Máy huyết học sẽ phân tích tán xạ ở hai góc:

  • Góc hẹp 2-3 độ: Góc tán xạ này phản ánh thể tích của hồng cầu (CV-Cell volume)
  • Góc rộng 5-15 độ: Góc rộng phản ánh hàm lượng hemoglobin (CH-Cell hemoglobin).

Tín hiệu thu được là cặp dữ liệu liên quan đến từng tế bào hồng cầu đi qua điểm đo. Tín hiệu sau đó được đánh dấu trên biểu đồ dựa trên lý thuyết Mie.

máy huyết học hoạt động như thế nào

Các dữ liệu ghi được sẽ đưa ra các kết quả về phân tích các thông số của hồng cầu: 

  • RBC là tổng số tín hiệu hồng cầu đếm được
  • HC là nồng độ hemoglobin (đơn vị g/dL). Chỉ số được tính bằng công thức CH/CV
  • HCT là thể tích khối của hồng cầu. Chỉ số được tính bằng tổng các CV
  • MCV là thể tích trung bình của hồng cầu, được tính bằng trung bình cộng các CV
  • MCH là hàm lượng hemoglobin trung bình của hồng cầu, được tính bằng tổng các CH
  • CHCM hay MCHC là nồng độ hemoglobin trung bình trong hồng cầu, được tính bằng trung bình cộng các CH
  • HDW là độ phân bố nồng độ hemoglobin
  • CHDW là độ phân bố hàm lượng hemoglobin

Máy sử dụng các biểu đồ để biểu thị các thông số nhằm giúp bác sĩ nhận rõ sự tương quan giữa các thông số với nhau: Biểu đồ chính thể hiện sự tương quan và phân bố giữa CV và CH; các biểu đồ khác trình bày sự phân bố của CV, CH, HC. Biểu đồ chính xếp loại các tế bào theo tiêu chuẩn sau:

  • Hồng cầu nhỏ (micro) với CV < 60 fL
  • Hồng cầu lớn (macro) với CV > 120 fL
  • Hồng cầu nhỏ nhược sắc (hypo) với CH < 28 g/dL
  • Hồng cầu ưu sắc (hyper) với CH > 41 g/dL

Bạn có thể xem được các thông số phụ là % của các tế bào được xếp loại là micro, macro, hypo và hyper qua dữ liệu phân tích của máy. Các cảnh báo hình thái tế bào (morphology flag) sẽ dựa trên các thông số phụ ấy để đưa ra các loại cảnh báo theo quy định trước, bao gồm ANISO (biểu thị hồng cầu to nhỏ không đều, liên quan đến macro, micro) và HCVAR (biểu thị nồng độ hemoglobin hồng cầu không đều và có liên quan đến hypo, hyper).

Ngoài ra, máy còn có cảnh báo về các hình thái như hình dạng bất thường của hồng cầu hoặc các loại nhiễu khác có thể có: Mảnh vỡ hồng cầu (RBC fragments), bóng ma hồng cầu (RBC Ghosts), hồng cầu nhân (NRBC).

máy huyết học có lý thuyết hoạt động ra sao

Phân tích tiểu cầu

Cũng giống như giai đoạn đầu của phân tích hồng cầu, khi tiểu cầu đi ngang qua điểm đo sẽ được chiếu Laser 670 nm. Sau đó, tiểu cầu sẽ được phân tích tán xạ ở hai góc:

  • Góc hẹp từ 2-3 độ: Góc phản ánh kích thước tiểu cầu
  • Góc rộng từ 5-15 độ: Góc phản ánh mật độ tế bào (Cell density)

Tín hiệu thu được từ mỗi góc là cặp dữ liệu liên quan đến từng tiểu cầu đi qua điểm đo và cũng được đánh dấu trên biểu đồ theo lý thuyết Mie.

Đặc điểm của quá trình phân tích tiểu cầu là máy huyết học phân tích cả các tiểu cầu lớn (Large Platelets). Tuy nhiên, việc phân tích và đếm số lượng tiểu cầu lớn sẽ xảy ra nguy cơ nhầm lẫn với các tế bào bất thường khác như mảnh hồng cầu, bóng ma hồng cầu,...Thêm vào đó, trong trường hợp kích thước các tiểu cầu to thì tiểu cầu thường bị lẫn với hồng cầu, (đặc biệt là hồng cầu nhỏ). Do đó để tránh trường hợp này, các nhà khoa học đã thêm yếu tố mật độ tế bào để phân tích.

Phân tích Hemoglobin (HGB)

Phân tích hemoglobin sử dụng phương pháp laser. Phương pháp này có thể đo trực tiếp hemoglobin mà không cần phải ly giải hồng cầu bằng Cyanmethemoglobin. Các thông số MCV, MCH được tính toàn từ hemoglobin sẽ được kiểm tra chéo với thông số  CHCM và CH đo trực tiếp trên tế bào không ly giải. Trường hợp, khi có sự chênh lệch thông số đo vượt quá giới hạn nhất định thì máy sẽ cảnh bảo và các nguyên nhân có thể xảy ra là:

  • Mẫu có nhiều Lipid, Bilirubin hoặc Chylomicron
  • Mẫu xét nghiệm có số lượng bạch cầu cao (trên 60 G/L)
  • Tiểu cầu kết cụm lại
  • Mẫu xét nghiệm của trẻ sơ sinh
  • Xuất hiện sai số kỹ thuật 

Phân tích Hồng cầu lưới (RET-Reticulocyte)

Phương pháp xử lý và phân tích hồng cầu lưới cũng tương tự như phân tích hồng cầu, nhưng hồng cầu lưới được nhuộm với Oxazine 750 để nhuộm màu acid nucleic. Sau đó máy sẽ phân tích độ hấp thu hợp chất này trên nguồn sáng Laser 670 nm.

Sau khi đối chiếu với kích thước và hàm lượng Hemoglobin của hồng cầu lưới, máy sẽ đưa ra kết quả các thông số về hồng cầu lưới như sau:

  • Retic (viết đầy đủ là Reticulocyte, tức là hồng cầu lưới), đây là thông số phản ánh số lượng tuyệt đối và phần trăm hồng cầu lưới so với tổng số lượng hồng cầu
  • CHr là thông số phản ánh hàm lượng hemoglobin của hồng cầu lưới
  • MCVr là thể tích trung bình của hồng cầu lưới
  • CHCMr phản ánh nồng độ hemoglobin trung bình của hồng cầu lưới

Nguyên tắc phân tích Bạch Cầu – Kênh Basophil-Lobularity

Quá trình phân tích bạch cầu theo kênh Basophil-Lobularity được thực hiện dựa trên nguyên tắc: Bạch cầu đoạn ưa bazơ (Basophilic segmented) có đề kháng với sự ly giải surfactant (một chất hoạt hóa bề mặt) và hỗn hợp acid phthalic. Máu toàn phần được trộn với thuốc thử (gồm acid Phthalic và Surfactant) làm hồng cầu và bào tương của các loại tế bào khác bị ly giải (ngoại trừ bạch cầu đoạn ưa bazơ). Như vậy, mẫu xét nghiệm chỉ còn lại tế bào bạch cầu ưa bazơ và nhân của các tế bào bạch cầu khác.

lý thuyết của máy huyết học

Hỗn hợp mẫu xét nghiệm sau đó được phân tích trên cùng một hệ thống quang học giống như nguyên tắc phân tích hồng cầu (sử dụng nguồn sáng là Laser 670 nm). Qua phân tích tán xạ, máy sẽ cho kết quả các thông số như sau:

  • Góc hẹp từ 2-3 độ: Góc phản ánh kích thước của bạch cầu
  • Góc rộng từ 5-15 độ: Góc phản ánh về độ phức tạp nhân của bạch cầu (số múi nhân)

Nguyên tắc phân tích Bạch Cầu

Quá trình phân tích bạch cầu sử dụng nguyên tắc nhuộm Peroxidase (đây là nhóm các enzyme vốn có trong nhiều loại bạch cầu). Theo đó, máy tiến hành nhuộm Peroxidase bằng hỗn hợp Hydrogen peroxide và màu thích hợp. Sau khi nhuộm, Peroxidase trở thành một chất màu đậm bên trong bạch cầu. 

Phương pháp này giúp phân lập được bạch cầu Monocyte khỏi nhóm bạch cầu Neutrophil cũng như với LUC (Large Unstained Cell, là nhóm các tế bào to không bắt màu). Như vậy, nhờ phương pháp Peroxidase mà máy đếm được chính xác ba nhóm bạch cầu bắt màu (Neutrophil, Eosinophil và Monocyte) và hai nhóm không bắt màu (Lymphocyte và LUC):

Neutrophil và Eosinophil được nhận biết do có hoạt tính của nhóm enzyme peroxidase rất cao. Nhưng cũng có thể phân biệt hai loại bạch cầu này dựa vào sự khác biệt về kích thước.

Monocyte chứa một hàm lượng thấp peroxidase, nên có thể được phân biệt thành một nhóm riêng biệt, tách khỏi nhóm LUC, tuy nhiên máy cũng không thể phân biệt được hoàn toàn do một phần nhỏ Monocyte có thể bị lẫn với những bạch cầu Neutrophil có quá ít peroxidase trong bào tương.

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về các lý thuyết được sử dụng trong máy huyết học. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hoặc yêu cầu nào, bạn có thể liên hệ với Đất Việt Medical. Chúng tôi tự hào là đơn vị cung cấp các máy xét nghiệm, hóa chất thử, dịch vụ hỗ trợ được nhiều phòng khám tin tưởng trong nhiều năm qua. 

25 Oct 2023

Hỏi Đáp:
Please choose a unique and valid username.

Sản phẩm nổi bật

Máy xét nghiệm huyết học Z3

Trạng thái: Có sẵn

Hãng sản xuất: ZYBIO
Nước sản xuất: Trung Quốc

  • Máy xét nghiệm huyết học thế hệ mới với tốc độ 70 test/h
  • Phân tích 3 thành phần bạch cầu, 21 thông số.
  • Chỉ sử dụng 2 loại hóa chất (Diluent ; Lyse )
  • Thiết kế thông minh, ít tiêu hao hóa chất, ít bảo trì hệ thống
  • Độ lặp lại rất tốt, giới hạn tuyến tính cao và tỷ lệ nhiễm chéo thấp  

Tải Brochure Tiếng ViệtTải Brochure Tiếng Anh Tải thông số kỹ thuật Hướng dẫn sử dụng

Máy sinh hóa tự động EXC 200

Trạng thái: Có sẵn

Hãng sản xuất: ZYBIO
Nước sản xuất: Trung Quốc

  • Tốc độ 240 test/h, chức năng truy cập ngẫu nhiên, nạp mẫu liên tục, chạy mẫu cấp cứu.
  • Tích hợp màn hình màu cảm ứng ngay trên thân máy
  • Hệ thống quang học ma trận khép kín với 12 bước sóng
  • Thể tích lấy mẫu nhỏ ( 90- 450 µl )
  • Khay phản ứng ổn định nhiệt độ sử dụng công nghệ ủ khô

Tải Brochure Tiếng ViệtTải Brochure Tiếng Anh Tải thông số kỹ thuật Hướng dẫn sử dụng

Máy điện giải mini ISE

Trạng thái: Có sẵn

Hãng sản xuất: CORNLEY
Nước sản xuất: Trung Quốc

  • Màn hình cảm ứng màu 7 inch, giao diện thông minh
  • Thể tích mẫu tối tiểu 90 µl
  • Thời gian phân tích nhanh chóng 25s
  • Thiết kế di động, trọng lượng chỉ gần 4 kg
  • Hỗ trợ máy in có dây, không dây qua USB/ Wifi

Tải Brochure Tiếng ViệtTải Brochure Tiếng Anh Tải thông số kỹ thuật Hướng dẫn sử dụng

Video liên quan

Xem thêm

0901.333.689